Theo đó, các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp thuộc đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội khóa XIV. Tổng số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa nợ là: 174.521.466 đồng.
Ảnh minh họa (sưu tầm)
UBND tỉnh giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm về hồ sơ xét duyệt xử lý xóa nợ, đảm bảo chính xác số liệu, thông tin của hồ sơ xóa nợ; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh, tại trụ sở của các Chi cục Thuế và trụ sở UBND cấp xã nơi cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được xóa nợ có địa 2 điểm kinh doanh. Đồng thời, thực hiện điều chỉnh số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh trong hồ sơ sổ sách theo quy định.
Danh sách cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp xem
tại đây.