Mục tiêu chung của Kế hoạch là quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển Lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và giữ vững an ninh quốc phòng.
Tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ duy trì diện tích rừng tự nhiên hiện có 466.207 ha và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên thông qua việc tăng cường bảo tồn và bảo vệ rừng cũng như các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp. Tăng độ che phủ rừng lên 61% vào năm 2025. Tăng diện tích rừng sản xuất chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025 có ít nhất 15% diện tích rừng trồng có chứng chỉ FSC, trong đó rừng trồng cây gỗ lớn đạt 20.000 ha.
Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý về lâm nghiệp; cải thiện và tăng cường quản trị rừng thông qua hỗ trợ các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Đề xuất và áp dụng thí điểm một số chính sách; thiết lập và nhân rộng, chuyển giao một số mô hình bảo vệ, phát triển rừng gắn với cải thiện sinh kế cho người dân địa phương. Tăng tỷ lệ gỗ lớn bình quân từ 20 - 25% sản lượng khai thác hiện nay lên 45 - 50% vào năm 2030. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 5%/năm trở lên; giá trị tổng sản phẩm ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 15,21%.Tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ duy trì diện tích rừng tự nhiên hiện có 466.207 ha.
(Ảnh sưu tầm)
Kế hoạch cũng nêu lên các định hướng đến năm 2030 quy hoạch diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định; quản lý rừng bền vững từng bước đi vào nề nếp; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; chất lượng rừng được cải thiện đáp ứng chức năng từng loại rừng, nhất là chức năng phòng hộ đầu nguồn các hệ thống sông suối miền núi, và phòng hộ vùng cát ven biển, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Về môi trường, tiếp tục duy trì diện tích rừng hiện có và diện tích tăng thêm trong giai đoạn 2021-2030 và duy trì ổn định độ che phủ ổn định các năm sau 2030.
Về cơ cấu đầu tư cho Lâm nghiệp: Giảm đầu tư từ nguồn ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ, phát triển rừng, thông qua việc huy động từ các nguồn dịch vụ hệ sinh thái rừng như: Dịch vụ môi trường rừng (PFES), tín chỉ cac-bon rừng, hấp thụ cac-bon nội địa (C-PFES)…để đầu tư. Về kinh tế, tăng tỷ lệ gỗ lớn bình quân từ 20 - 25% sản lượng khai thác hiện nay lên 45 - 50%. Giá trị tổng sản phẩm ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 15,21%. Tăng diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ quản lý rừng bền vững sau năm 2030 ít nhất 50% diện tích rừng trồng, trong đó rừng gỗ lớn đạt 30.000 ha. Liên kết sản xuất gỗ lớn giữa doanh nghiệp và hộ gia đình được mở rộng.
Duy trì ổn định hệ thống tổ chức quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là các tổ chức quản lý các hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ. Đảm bảo tất cả các chủ rừng thực hiện hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững.
Kế hoạch cũng đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp cần thực hiện: tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách lâm nghiệp, xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch chủ yếu và tổ chức triển khai hiệu quả các lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp.
Tải Quyết định 3059/QĐ-UBND
tại đây.