Quyết định này quy định về khung giá rừng và giá cho thuê rừng là rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân được quy hoạch chức năng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất. Đối với rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng thì áp dụng như rừng sản xuất.
Khung giá rừng làm căn cứ để tính tiền trong trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ảnh minh hoạ
Giá rừng tự nhiên khi thu hồi rừng, thanh lý rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân thì được tính bằng giá quyền sử dụng rừng; giá rừng trồng khi thu hồi rừng, thanh lý rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân thì được tính bằng tổng thu nhập dự kiến trong thời gian cho thuê. Trong trường hợp rừng tự nhiên, rừng trồng được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê của Nhà nước thì khung giá rừng tự nhiên, rừng trồng khi thu hồi rừng, thanh lý rừng được xác định bằng giá cho thuê rừng tính trong thời gian thuê còn lại.
Giá rừng tự nhiên khi góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước được tính bằng giá cây đứng; giá rừng trồng khi góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước được tính bằng giá rừng trồng.
Khung giá rừng tự nhiên, rừng trồng để xác định giá trị bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng được tính bằng tích giữa giá rừng tự nhiên hoặc rừng trồng với mức độ thiệt hại và hệ số điều chỉnh thiệt hại về môi trường, chức năng sinh thái của rừng.
Trường hợp khung giá rừng một số lô trạng thái rừng, mô hình trồng rừng trên địa bàn huyện tại thời điểm định giá không có thì áp dụng khung giá bình quân theo trạng thái rừng, mô hình trồng rừng của các huyện trong cùng một vùng sinh thái.
Giá cho thuê rừng làm căn cứ tính tiền thuê rừng khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê rừng sản xuất để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Giá cho thuê rừng là giá khởi điểm được tính bằng tiền (đồng/ha) trong thời gian cho thuê rừng.
Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê rừng tại cùng một địa điểm thì giá thuê rừng sản xuất được quyết định thông qua đấu giá; giá khởi điểm được thực hiện theo quy định này và không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê rừng trong phạm vi diện tích thuê rừng.
Giá thuê xác định lần đầu trong hợp đồng được điều chỉnh năm (05) năm một lần nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê rừng trong phạm vi diện tích thuê rừng.
Tải Quyết định 02/2022/QĐ-UBND tại đây.