Ảnh minh họa
Theo đó, Sửa đổi, bổ sung 32 điều và bãi bỏ khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và quy định về điều khoản chuyển tiếp cụ thể như sau:
1. Các đợt chào bán trái phiếu trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán thì tiếp tục phân phối trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và phải kết thúc việc phân phối trái phiếu, thu tiền mua trái phiếu từ nhà đầu tư trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, đăng ký, lưu ký và giao dịch trái phiếu thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định này mà chưa có báo cáo định kỳ về sử dụng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định này thì phải bổ sung vào hồ sơ chào bán báo cáo về tình hình sử dụng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu đối với các trái phiếu còn dư nợ từ khi phát hành đến ngày dự kiến chào bán trái phiếu mới.
3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn dư nợ đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã phát hành.
c) Về giao dịch trái phiếu:
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và còn dư nợ thì tiếp tục lưu ký, giao dịch trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận. Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu có trách nhiệm tiếp tục thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và còn dư nợ thì thực hiện đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch theo quy định tại Nghị định này. Về đối tượng giao dịch, các trái phiếu này được giao dịch giữa các nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
4. Trong vòng 45 ngày kể từ kỳ công bố thông tin định kỳ gần nhất sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch chứng khoán cập nhật đầy đủ thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 09 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán chính thức vận hành. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu chính thức vận hành, trái phiếu phát hành theo quy định tại Nghị định này và phát hành theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và còn dư nợ phải đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch theo quy định tại Nghị định này. Trong thời gian hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán chưa được vận hành, trái phiếu phát hành theo quy định tại Nghị định này và phát hành theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP mà còn dư nợ thực hiện đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP .
6. Nhà đầu tư đã được xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Nghị định này phải thực hiện xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 9 năm 2022.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chi tiết văn bản tải tại đây